CMS Hiển thị Danh sách Tin Tức

Chỉ số SIPAS

  • Kết quả chỉ số Sipas năm 2024 của tỉnh Vĩnh Long ( 03/06/2025 )

    Theo kết quả công bố của Bộ trưởng Bộ Nội vụ tại Quyết định số 267/QĐ-BNV ngày 28/3/2025, Chỉ số hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS) năm 2024 của tỉnh Vĩnh Long đạt 81,75%, đứng thứ 53/63 tỉnh, thành cả nước; so với năm 2023, tăng 1,64%, giảm 05 bậc (năm 2023 đạt 80,11%, đứng thứ 48/63).

  • CHỈ SỐ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI DÂN, TỔ CHỨC ĐỐI VỚI SỰ PHỤC VỤ CỦA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG NĂM 2024 ( 21/03/2025 )

    Theo kết quả công bố của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tại Quyết định số 2712/QĐ-UBND, ngày 27 tháng 12 năm 2024, Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS) trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long năm 2024 đạt trung bình 86,63%, so với năm 2023 tăng 6,49%.

  • KẾT QUẢ SIPAS NĂM 2023 CỦA TỈNH VĨNH LONG ( 01/07/2024 )

    Theo kết quả công bố của Bộ trưởng Bộ Nội vụ tại Quyết định số 272/QĐ-BNV ngày 10/4/2024, Chỉ số hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS) năm 2023 của tỉnh Vĩnh Long đạt 80,11%, đứng thứ 48/63 tỉnh, thành cả nước; so với năm 2022, tăng 2,94% và tăng 03 bậc (năm 2022 đạt 77,17%, đứng thứ 51/63).

  • Phê duyệt và công bố Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước năm 2023 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long ( 16/02/2024 )

    Ngày 28/12/2023 Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định số 3012/QĐ-UBND về việc phê duyệt và công bố Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước năm 2023 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. Kết quả cụ thể như sau:

  • Kết quả SIPAS năm 2022 của tỉnh ( 16/06/2023 )

    Theo kết quả công bố của Bộ trưởng Bộ Nội vụ tại Quyết định số 288/QĐ-BNV ngày 14/4/2023, Chỉ số hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS) năm 2022 của tỉnh Vĩnh Long đạt 77,17%, đứng thứ 51/63 tỉnh, thành phố trong cả nước; so với năm 2021 giảm 9,79 % và giảm 18 bậc. So với giá trị trung bình cả nước, thấp hơn 2,91% (giá trị trung bình cả nước đạt 80,08%); khoảng cách chênh lệch giữa tỉnh với đơn vị đạt cao nhất cả nước là 10,42% (mức độ hài lòng cao nhất cả nước là tỉnh Quảng Ninh đạt 87,59%). So với các tỉnh, thành phố khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, tỉnh đứng thứ 11/13, giảm 4 bậc so với năm 2021; so với giá trị trung bình trong khu vực, tỉnh thấp hơn 2,45% (giá trị trung bình khu vực là 79,62%). Khoảng cách chênh lệch giữa tỉnh với đơn vị cao nhất khu vực là 8,5% (mức độ hài lòng cao nhất khu vực là tỉnh Cà Mau là 85,67%).

  • Kết quả SIPAS năm 2022 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long ( 12/05/2023 )

    Năm 2022, tỉnh Vĩnh Long tổ chức thực hiện khảo sát, đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của 16 sở, ban, ngành tỉnh; 02 cơ quan ngành dọc (Công an tỉnh và Bảo hiểm xã hội tỉnh); 08/08 đơn vị huyện và 33 xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, với tổng số lượng phiếu phát hành là 7.000 phiếu, tổng số phiếu thu thập được thông tin của người dân, cá nhân đại diện tổ chức là 5.134 phiếu, đạt tỷ lệ 91,04%. Nội dung điều tra, khảo sát đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan, đơn vị, địa phương năm 2022 được thiết kế thành 02 mẫu phiếu, với 03 nội dung lớn, 45 tiêu chí. Kết quả được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long phê đuyệt và công bố theo Quyết định số 94/QĐ-UBND ngày 19/01/2023, cụ thể như sau:

  • Kết quả Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan nhà nước (SIPAS) năm 2021 của tỉnh Vĩnh Long ( 10/05/2023 )

    Ngày 29/4/2022, Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Quyết định số 352/QĐ-BNV về việc phê duyệt và công bố Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước năm 2021. Theo đó, tỉnh Vĩnh Long đạt 86,96%, đứng thứ 33/63 tỉnh, thành trong cả nước, so với năm 2020 tăng 3,29% và tăng 11 bậc (năm 2020 đạt 83,67% đứng thứ 44/63 tỉnh thành phố). So với mức trung bình cả nước, tỉnh thấp hơn 0,2% (mức trung bình cả nước đạt 87,16%). Khoảng cách chênh lệch giữa tỉnh với đơn vị đứng nhất cả nước (tỉnh Quảng Ninh), thấp hơn 7,11% (dao động từ 86,96% - 94,07%). So với các tỉnh, thành phố vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), tỉnh đứng thứ 7/13, tăng 2 bậc so với năm 2020 (năm 2020 đứng thứ 9/13); khoảng cách chênh lệch giữa tỉnh với đơn vị cao nhất vùng ĐBSCL (tỉnh Sóc Trăng), thấp hơn 2,55% (dao động từ 86,96% - 89,51%), rút ngắn khoảng cách được 3,49% so với năm 2020; so với mức trung bình vùng ĐBSCL, tỉnh cao hơn 0,23% (mức trung bình vùng ĐBSCL đạt 86,73%).

<< < 1 > >>